Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội – Nhìn từ cơ cấu tiền lương của người lao động

Bàn luận pháp luật

Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội – Nhìn từ cơ cấu tiền lương của người lao động

LexNovum Lawyers

LexNovum Lawyers

02/10/2025

Tiền lương không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của người lao động (“NLĐ”) mà còn là yếu tố then chốt trong quan hệ lao động và là căn cứ quan trọng để xác định trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội (“BHXH”). Từ ngày 01/7/2025, Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực, kéo theo nhiều thay đổi trong quy định về cách xác định khoản tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Những thay đổi này khiến không ít doanh nghiệp và NLĐ đặt câu hỏi: đâu là khoản phải đóng, đâu là khoản được loại trừ?

Bài viết dưới đây của LexNovum Lawyers (“LNV”) sẽ trình bày các quy định mới và hướng dẫn liên quan, qua đó tổng hợp cụ thể các khoản đóng và không đóng BHXH để Quý Khách hàng có cái nhìn toàn diện hơn.

1. Sự thay đổi trong quy định của pháp luật về các khoản phải đóng BHXH

Kể từ ngày 01/7/2025, Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực. Theo đó, các văn bản hướng dẫn liên quan cũng dần được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định mới. Trong đó, nội dung về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ do người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) quyết định cũng có một số thay đổi. Chi tiết, Quý khách hàng vui lòng xem tại bảng dưới đây.

Như vậy, trước ngày 01/7/2025, pháp luật quy định rõ các khoản đóng và không đóng BHXH. Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của BLLĐ, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;…

Song, kể từ ngày 01/7/2025, các quy định loại trừ này không còn được hướng dẫn chi tiết. Sự thay đổi này khiến doanh nghiệp lúng túng trong việc xác định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và đặt ra nhiều băn khoăn về việc các chế độ, phúc lợi (như tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại,…) có phải tính đóng BHXH hay không.

Điều này cũng đã tạo nên nhiều cách hiểu khác nhau về việc tính đóng BHXH đối với khoản tiền được chi trả cho chế độ và phúc lợi khác. Cụ thể:

(i) Một số có quan điểm rằng: nếu các khoản như tiền ăn giữa ca, hỗ trợ điện thoại, nhà ở… được trả cố định hàng tháng thì sẽ phải tính đóng BHXH.

(ii) Một số khác lại cho rằng: nếu các khoản trợ cấp bổ sung, phúc lợi, tiền thưởng… tách thành mục riêng trong HĐLĐ thì không phải đóng BHXH.

2. Hướng dẫn của Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội

Trước những vướng mắc của doanh nghiệp, ngày 05/9/2025, Cục Tiền lương và BHXH đã ban hành Công văn số 1198/CTL&BHXH-BHXH về việc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Theo đó, Cục Tiền lương và BHXH đã có ý kiến như sau:

– Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định là tiền lương tháng, bao gồm:

(i) Mức lương theo công việc hoặc theo chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do NSDLĐ xây dựng theo quy định tại Điều 93 của BLLĐ được thỏa thuận trong HĐLĐ;

(ii) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong HĐLĐ;

(iii) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

– Đối với các chế độ và phúc lợi khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), không phải là tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc.

Như vậy, từ hướng dẫn của Cục Tiền lương và BHXH nêu trên, có thể thấy về cơ bản, các khoản đóng và không đóng BHXH vẫn được thực hiện theo quy định trước ngày 01/7/2025. Để Quý khách hàng có cái nhìn tổng quát hơn, LNV tổng hợp các khoản đóng và không đóng BHXH cụ thể tại bảng sau:

Trên đây là những nội dung cập nhật của LNV về trách nhiệm đóng BHXH nhìn từ cơ cấu tiền lương của NLĐ. Có thể thấy, mặc dù Luật BHXH 2024 có nhiều thay đổi trong cách diễn đạt quy định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng với hướng dẫn của Cục Tiền lương và BHXH, phạm vi các khoản phải đóng và không đóng BHXH về cơ bản vẫn giữ sự ổn định so với trước đây. Song, để hạn chế rủi ro pháp lý và chi phí phát sinh, doanh nghiệp cần rà soát lại cơ cấu tiền lương, HĐLĐ cũng như cách phân loại các khoản chi trả cho NLĐ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

Trường hợp cần được tư vấn chi tiết và chuyên sâu hơn về pháp luật lao động, tiền lương và BHXH, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với LNV.

Người thực hiện: Cộng sự Hoàng Vy

Tham vấn: Luật sư Phan Nhi

Lưu ý:

Bài viết này được thực hiện dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam (hiện hành). Những thông tin tại bài viết này chỉ nên được sử dụng nhằm mục đích tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào sử dụng thông tin tại bài viết này ngoài mục đích tham khảo. Trước khi đưa ra bất kỳ sự lựa chọn hoặc quyết định nào, Quý khách vui lòng tham vấn thêm các khuyến nghị một cách chính thức, hoặc liên hệ LexNovum Lawyers để nhận được sự tư vấn chuyên sâu từ chúng tôi.

Vui lòng trích dẫn nguồn “LexNovum Lawyers” khi sử dụng hoặc chia sẻ bài viết này tại bất kỳ đâu.

[1] Nội dung này được áp dụng từ 01/01/2021 đến trước ngày 01/7/2025. Đối với các nội dung áp dụng trước 01/01/2021 được quy định cụ thể như sau:

(i) Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là:

  • Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do NSDLĐ xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
  • Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

(ii) Từ 01/01/2018 đến 31/12/2020, tiền lương tháng đóng BHXH là:

  • Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do NSDLĐ xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
  • Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
  • Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

CSPL: Điều 89.2 Luật BHXH 2014; Điều 17.1, Điều 17.2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Điều 30.1, Điều 30.2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 1.26 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

———————-

FYI: Các bản tin về tiền lương và các phương diện liên quan đến tiền lương do LNV phát hành: