Các điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

Bản tin pháp luật

Các điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

LexNovum Lawyers

LexNovum Lawyers

24/06/2025

Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 do Chính phủ ban hành ngày 26/11/2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 (“Luật GTGT 2024”).

Trong bài viết này, LNV sẽ phân tích các điểm mới nổi bật của Luật GTGT 2024, đồng thời, đưa ra các khuyến nghị thiết thực dành cho doanh nghiệp.

A. Các điểm mới nổi bật của Luật GTGT 2024

1. Người nộp thuế

Bổ sung quy định về người nộp thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số, cụ thể:

  • Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài (Điều 4.4 Luật GTGT 2024).
  • Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số (Điều 4.5 Luật GTGT 2024).

2. Đối tượng KHÔNG chịu thuế GTGT:

Điều chỉnh quy định về đối tượng KHÔNG chịu thuế GTGT, cụ thể:

  • Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, gồm:
  • Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
  • Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
  • Nâng mức doanh thu hàng năm không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh tăng từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng.
  • Quy định về sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản: Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải xác định dựa theo Danh mục do Chính phủ quy. Trước đây, Điều 5. 23, Luật Thuế GTGT 2008 được sửa đổi bởi Điều 1.1 Luật số 106/2016/QH13, quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
  • Bổ sung vào nhóm đối tượng không chịu thuế: (i) Các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài; (ii) hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính; (iii) hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ; (iv) di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.

3. Giá tính thuế

Trước đây, quy định này chỉ được đề cập tại Điều 4.2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 và Điều 7.5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cụ thể:

Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu = Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) +  Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

4. Thuế suất

Điều chỉnh, bổ sung hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, cụ thể:

a. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%, gồm:

  • Vận tải quốc tế
  • Các công trình xây dựng, lắp đặt tại nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam đã làm thủ tục xuất cảnh); hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
  • Các dịch vụ xuất khẩu, gồm: dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.

b. Điểu chỉnh các sản phẩm từ nhóm “không chịu thuế” sang nhóm “áp dụng thuế suất 5%”, gồm:

  • Phân bón;
  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

c. Điều chỉnh các sản phẩm từ nhóm “áp dụng thuế suất 5%” sang nhóm “áp dụng thuế suất 10%”, gồm:

  • Lâm sản chưa qua chế biến;
  • Đường và phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

a. Yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho mọi giao dịch mua vào dưới 20 triệu đồng.

Theo Điều 12.2 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.

Tuy nhiên, Điều 14.2 Luật GTGT 2024, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

b. Bổ sung một số chứng từ được công nhận khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo Điều 14.2 Luật GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 14.2.a và Điều 14.2.b Luật GTGT 2024, người nộp thuế còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có), trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trong đó, các chứng từ khấu từ thuế GTGT đầu vào mới được bổ sung gồm: phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

6. Hoàn thuế GTGT

Bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% để phù hợp với thực tế phát sinh và tránh vướng mắc trong thực hiện.

Cụ thể tại Điều 15 Luật GTGT 2024 quy định sẽ hoàn thuế giá trị tăng cho cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

B. Khuyến nghị danh cho doanh nghiệp

Dựa vào các phân tích nêu trên, LNV khuyến nghị đến doanh nghiệp như sau:

a. Đối với quy định bổ sung người nộp thuế

Điều 4.4 và Điều 4.5 Luật GTGT 2024 đặt ra trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT đối với doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số nói chung. Để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện:

  • nhận thức về trách nhiệm nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế
  • rà soát, điều chỉnh các nội dung liên quan đến thuế GTGT trong hợp đồng đã giao kết với đối tác;
  • xác định mức thuế GTGT đối với từng hàng hóa, dịch vụ để có cơ sở thực hiện khấu trừ.

b. Đối với điều chỉnh về i) đối tượng không chịu thuế, ii) giá tính thuế và iii) thuế suất đối với từng mặt hàng cụ thể:

Doanh nghiệp cần rà soát lại toàn bộ danh mục sản phẩm, dịch vụ mình kinh doanh để xác định:

  • Mức thuế suất mới áp dụng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
  • Các mặt hàng có thể được hưởng thuế suất 0% hoặc không chịu thuế;
  • Điều chỉnh phần mềm kế toán và hệ thống hóa đơn theo danh mục thuế GTGT được cập nhật và công thức giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.

c. Đối với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những giao dịch dưới 20 triệu đồng, doanh nghiệp cần cập nhật đến các bộ phận liên quan trong nội bộ để đảm bảo có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tương ứng.

Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần cập nhật các chứng từ khấu trừ thuế mới được bổ sung theo Điều 14 Luật GTGT, cụ thể: phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

Trên đây là bài viết về các điểm mới nổi bật của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. LNV hy vọng rằng bài viết trên sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho Quý Khách hàng. Trường hợp cần được tư vấn chi tiết và chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với LNV.


Người thực hiện
: Phan Nhi, Ngọc Mai

Lưu ý: Bài viết này được thực hiện dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam (hiện hành) và kinh nghiệm thực tế. Những thông tin tại bài viết này chỉ nên được sử dụng nhằm mục đích tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào sử dụng thông tin tại bài viết này ngoài mục đích tham khảo. Trước khi đưa ra bất kỳ sự lựa chọn hoặc quyết định nào, Quý khách vui lòng tham vấn thêm các khuyến nghị một cách chính thức, hoặc liên hệ LexNovum Lawyers để nhận được sự tư vấn chuyên sâu từ chúng tôi.

Vui lòng trích dẫn nguồn “LexNovum Lawyers” khi sử dụng hoặc chia sẻ bài viết này tại bất kỳ đâu.