Một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Bản tin pháp luật

Một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

LexNovum Lawyers

LexNovum Lawyers

23/08/2024

Bảo hiểm xã hội (“BHXH”) là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, đảm bảo quyền lợi cho người lao động (“NLĐ”) và góp phần ổn định xã hội. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và xã hội, các quy định về BHXH cũng dần được điều chỉnh và cập nhật để phù hợp với thực tiễn, mang lại nhiều thay đổi tích cực và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NLĐ cũng như các doanh nghiệp. Theo đó, Luật BHXH 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Trong bài viết này, LexNovum Lawyers sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về một số điểm mới quan trọng của Luật BHXH 2024 đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trên cơ sở phân tích những tác động và lợi ích mà luật mới mang lại cho NLĐ và xã hội.

1. Chế độ tử tuất đối với NLĐ tại doanh nghiệp

Căn cứ khoản 3 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH, Điều 66, 67, 68, 69, 70 Luật BHXH 2014 và Điều 85, 86, 87, 88, 89 Luật BHXH 2024, chế độ tử tuất đối với NLĐ tại doanh nghiệp sẽ bao gồm:

  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất hằng tháng;
  • Trợ cấp tuất một lần.

Trong đó, Luật BHXH 2024 đã có một số điểm sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ. Luật BHXH 2024 đã bổ sung thêm điều kiện, đối tượng được nhận trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất một lần. Cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng: Mở rộng phạm vi hưởng trợ cấp mai táng đối các tổ chức, cá nhân lo mai táng. Theo đó, đối với công dân Việt Nam, Luật BHXH 2024 đã mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng như dân quân thường trực; vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí; kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có/không hưởng tiền lương; chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, Luật BHXH 2024 cũng bổ sung thêm trường hợp hưởng trợ cấp mai táng đối với các tổ chức, cá nhân lo mai táng cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, khi người này tham gia BHXH bắt buộc theo hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; người đang tạm dừng hưởng lương hưu và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
  • Thứ hai, về đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng: Mở rộng phạm vi hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của một số đối tượng mới như người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu… Ngoài ra, Luật BHXH 2024 cũng bổ sung thêm các trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm: con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết; con khi lao động nữ đang mang thai hộ mà người cha/người mẹ nhờ mang thai hộ chết; con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên…
  • Thứ ba, về đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần: Mở rộng phạm vi xét hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của một số đối tượng mới như người đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Ngoài ra, Luật BHXH 2024 đã mở rộng bổ sung các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của các đối tượng là: người tham gia BHXH không đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 15 năm trở lên; NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân nào thuộc diện được nhận trợ cấp tuất hằng tháng; thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hằng tháng nhưng họ có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất một lần; NLĐ chết mà không có thân nhân.

Ngoài ra, Luật BHXH 2024 còn điều chỉnh thời điểm được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Cụ thể, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được xác định rõ ràng là “kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 chế.t hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chế.t” thay vì là “tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chế.t” như tại Luật BHXH 2014. Đồng thời, Luật BHXH 2024 cũng bổ sung thêm trường hợp thời gian đóng BHXH có cả trước và sau năm 2014, các tháng lẻ trước năm 2014 sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.

2. Chế độ ốm đau đối với NLĐ tại doanh nghiệp

Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chế độ ốm đau đối với NLĐ tại doanh nghiệp. Điều 25.1 Luật BHXH 2014 chỉ quy định việc hưởng chế độ ốm đau trong 02 trường hợp cơ bản, gồm: bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động) và nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Nay, Điều 42 Luật BHXH 2024 đã mở rộng và liệt kê cụ thể hơn về các đối tượng hưởng chế độ ốm đau khác như: hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…

Thứ hai, quy định bổ sung về chế độ ốm đau đối với NLĐ mắc bệnh nặng cần chữa trị dài ngày. Theo đó, khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau thông thường, NLĐ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức hưởng dao động từ 50 đến 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH căn cứ theo thời gian NLĐ đó đã đóng BHXH.

Thứ ba, bổ sung căn cứ tính mức hưởng trợ cấp ốm đau. Cụ thể, theo Điều 45.1 Luật BHXH 2024, căn cứ tính mức hưởng trợ cấp ốm đau sẽ được tính dựa trên: (i) tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau; hoặc (ii) tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đầu tiên tham gia BHXH hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại. Ngoài ra, Điều 45.5 Luật BHXH 2024 cũng bổ sung quy định về cách tính mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày. Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày, tức bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 48 ngày. Cuối cùng, quy định về cách tính cho các trường hợp nghỉ không trọn ngày cũng được bổ sung. Cụ thể, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày, từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Thứ tư, về việc sửa đổi mức hưởng trợ cấp ốm đau của NLĐ. Cụ thể mức hưởng này sẽ dao động từ 50 đến 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

3. Rút BHXH một lần đối với NLĐ tại doanh nghiệp

Thứ nhất, về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến đối tượng được hưởng BHXH một lần là công dân Việt Nam và NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể, Luật BHXH 2024 quy định điều kiện để NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam rút BHXH một lần có khá nhiều điểm tương đồng với NLĐ là công dân Việt Nam: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng; đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam; và NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Thứ hai, về mức hưởng BHXH một lần. Luật BHXH 2024 đã bổ sung quy định về việc chuyển những tháng lẻ trước năm 2014 sang giai đoạn từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần. Cụ thể, trong trường hợp trước năm 2014, NLĐ có thời gian đóng BHXH không tròn năm (ví dụ: 5 năm 4 tháng), thì 4 tháng lẻ sẽ được giữ lại và cộng dồn vào thời gian đóng BHXH sau năm 2014. Theo đó, những tháng lẻ từ trước năm 2014 sẽ được tính cùng với thời gian đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để xác định tổng thời gian đóng BHXH. Khi NLĐ đủ điều kiện và có yêu cầu rút BHXH một lần, tổng thời gian này sẽ được sử dụng để tính mức hưởng BHXH một lần của NLĐ.

Thứ ba, về thời điểm tính hưởng BHXH một lần. Trong Luật BHXH 2024, thời điểm tính hưởng BHXH một lần được xác định rõ ràng là “thời điểm cơ quan BHXH ban hành quyết định hưởng BHXH một lần” thay vì là “thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội” như tại Luật BHXH 2014.

Thứ tư, về quyền lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng BHXH một lần của một số đối tượng NLĐ. Luật BHXH 2024 mở ra cho NLĐ một lựa chọn quan trọng: hoặc hưởng lương hưu hằng tháng, hoặc hưởng BHXH một lần. Quy định này áp dụng cho các trường hợp đặc biệt, như trường hợp NLĐ mắc các bệnh nghiêm trọng (ung thư, AIDS…), người có suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc NLĐ ra nước ngoài không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.

4. Thời điểm hưởng lương hưu đối với NLĐ tại doanh nghiệp

Thứ nhất, về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số đối tượng được hưởng lương hưu. Theo đó, Luật BHXH 2024 bổ sung 02 đối tượng được hưởng lương hưu là “dân quân thường trực” và “người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương”.

Thứ hai, về thời điểm tính hưởng lương hưu. Cụ thể, việc xác định thời điểm hưởng lương hưu trong Luật BHXH 2024 được căn cứ dựa trên văn bản của NSDLĐ về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc. Đây là một điểm sửa đổi so với Luật BHXH 2014, khi Luật BHXH 2014 quy định thời điểm hưởng lương hưu “là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật”.

Thứ ba, về cách tính thời điểm hưởng lương hưu. Luật BHXH 2024 bổ sung thêm cách tính thời điểm hưởng lương hưu của một số chủ thể như: vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện; chủ hộ kinh doanh; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn không hưởng lương.

Để có một cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn, Quý khách hàng có thể theo dõi một số điểm thay đổi cơ bản giữa Luật BHXH 2014 và Luật BHXH 2024 qua bảng so sánh tại đây.

Trên đây là một số điểm mới cơ bản của Luật BHXH 2024 so với Luật BHXH 2014. Trong trường hợp có nhu cầu tư vấn pháp lý chuyên sâu, kính mong Quý Khách hàng liên hệ với LexNovum Lawyers để được hỗ trợ.

Người thực hiện: Cẩm Tú