Việc ký mới Hợp đồng lao động để sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động hiện hành có được hiểu là chấm dứt Hợp đồng lao động?

Bàn luận pháp luật

Việc ký mới Hợp đồng lao động để sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động hiện hành có được hiểu là chấm dứt Hợp đồng lao động?

LexNovum Lawyers

LexNovum Lawyers

22/08/2024

Công ty tôi có nhu cầu ký mới tất cả Hợp đồng lao động (“HĐLĐ“) đã ký trước ngày 01/01/2019 nhằm thống nhất mẫu HĐLĐ mới theo chuẩn Bộ luật Lao động (“BLLĐ“) 2019, tuy nhiên, chúng tôi băn khoăn việc ký mới HĐLĐ thế này có làm chấm dứt HĐLĐ và phát sinh các trách nhiệm chi trả các khoản trợ cấp thôi việc và các trách nhiệm chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động (“NSDLĐ“) hay không?  

Đối với băn khoăn nêu trên của Quý độc giả, LexNovum Lawyers sẽ phản hồi theo 02 vấn đề chính như sau:  

  1. Hình thức điều chỉnh, sửa đổi HĐLĐ theo quy định hiện hành.
  2. Việc ký mới HĐLĐ nhằm điều chỉnh, sửa đổi HĐLĐ có làm chấm dứt HĐLĐ của người lao động (“NLĐ“) hay không? 

Theo đó: 

1. Hình thức điều chỉnh, sửa đổi HĐLĐ theo quy định hiện hành.

Kế thừa BLLĐ 2012, tại Điều 33.2 BLLĐ 2019 quy định về hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung HĐLĐ cụ thể: 

Điều 33 BLLĐ 2019: “Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động 

 

  1. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.”.

Theo đó, căn cứ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung HĐLĐ với 02 hình thức bao gồm: 

Hình thức 1: Ký kết Phụ lục HĐLĐ; hoặc 

Hình thức 2: Giao kết HĐLĐ mới.  

*Lưu ý rằng:  

Giới hạn về nội dung sửa đổi, bổ sung HĐLĐ: Từ ngày 01/01/2019, căn cứ Điều 22 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ và NLĐ được sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của HĐLĐ nhưng không được sửa đổi thời hạn của HĐLĐ. Đối với vấn đề này, trước đây, BLLĐ 2012 và văn bản hướng dẫn của BLLĐ 2012 cho phép NSDLĐ và NLĐ được phép sửa đổi một lần nội dung về thời hạn HĐLĐ nhưng không được làm thay đổi loại HĐLĐ đã giao kết (trừ một số trường hợp theo quy định). 

Thời hạn thông báo sửa đổi, bổ sung HĐLĐ: Căn cứ Điều 33.1 BLLĐ 2019, bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung HĐLĐ thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 

2. Việc ký mới HĐLĐ nhằm điều chỉnh, sửa đổi HĐLĐ có làm chấm dứt HĐLĐ của NLĐ hay không?

Thực tế, nhiều NSDLĐ vẫn đang nhầm lẫn giữa hai quy định “giao kết hợp đồng lao động mới” theo Điều 33 BLLĐ 2019 về sửa đổi, bổ sung HĐLĐ và quy định “chấm dứt hợp đồng lao động” theo Điều 34 BLLĐ 2019. Theo đó, Điều 34 BLLĐ 2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt HĐLĐ bao gồm:  

  • Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của BLLĐ 2019. 
  • Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ. 
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ. 
  • NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 
  • NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
  • NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 
  • NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 
  • NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải. 
  • NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của BLLĐ 2019.  
  • NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của BLLĐ 2019. 
  • NSDLĐ cho NLĐ thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của BLLĐ 2019. 
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của BLLĐ 2019.  
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. 

Theo đó, việc giao kết HĐLĐ mới để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ theo Điều 33 BLLĐ 2019 không thuộc một trong các trường hợp chấm dứt HĐLĐ theo Điều 34 BLLĐ 2019. Do vậy, việc NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận ký mới HĐLĐ nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung HĐLĐ cũ không mặc nhiên được xác định là hành vi thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ nên NSDLĐ không phát sinh các trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo Điều 48 BLLĐ hoặc chi trả trợ cấp thôi việc theo Điều 46 BLLĐ 2019. 

Vậy, việc NSDLĐ và NLĐ ký mới HĐLĐ nhằm sửa đổi, bổ sung HĐLĐ theo Điều 33 BLLĐ 2019 có hay không thuộc trường hợp ký HĐLĐ xác định thời hạn lần 02 theo Điều 20.2.c BLLĐ 2019.  

Theo các phân tích được nêu tại Mục 1 và Mục 2 của bài viết này, LexNovum Lawyers đánh giá rằng hai hình thức ký mới HĐLĐ này không giống nhau, cụ thể:  

Căn cứ Điều 20.2 BLLĐ 2019, khi HĐLĐ xác định thời hạn lần 01 hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì NSDLĐ và NLĐ sẽ ký HĐLĐ mới. Theo đó, việc NSDLĐ và NLĐ ký mới HĐLĐ theo trường hợp tại Điều 20.2 BLLĐ 2019 có bản chất là NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận gia hạn thêm thời hạn thực hiện quan hệ lao động giữa các bên sau khi thời hạn HĐLĐ trước đó đã kết thúc.  

Trong khi đó, như đã được phân tích phía trên, khi ký HĐLĐ mới để điều chỉnh HĐLĐ hiện hành, NSDLĐ và NLĐ không được điều chỉnh thời hạn của HĐLĐ hiện hành (Điều 22 BLLĐ 2019). Như vậy, có thể thấy giữa hai trường hợp ký HĐLĐ trên có điểm khác biệt mấu chốt, đó là khả năng can thiệp, điều chỉnh đối với thời hạn của HĐLĐ.  

Do vậy, theo quan điểm của LexNovum Lawyers, việc NSDLĐ và NLĐ ký HĐLĐ nhằm sửa đổi, bổ sung HĐLĐ hiện hành theo Điều 33 BLLĐ 2019 sẽ không bị xem là ký HĐLĐ xác định thời hạn lần 02 theo Điều 20.2.c BLLĐ 2019.  

 

Người thực hiện: Bình An, Phan Nhi 

Lưu ý: Bài viết này được thực hiện dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam (hiện hành) và kinh nghiệm thực tế. Những thông tin tại bài viết này chỉ nên được sử dụng nhằm mục đích tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào sử dụng thông tin tại bài viết này ngoài mục đích tham khảo. Trước khi đưa ra bất kỳ sự lựa chọn hoặc quyết định nào, Quý khách vui lòng tham vấn thêm các khuyến nghị một cách chính thức, hoặc liên hệ LexNovum Lawyers để nhận được sự tư vấn chuyên sâu từ chúng tôi.  

Vui lòng trích dẫn nguồn “LexNovum Lawyers” khi sử dụng hoặc chia sẻ bài viết này tại bất kỳ đâu.