Một số ví dụ về áp dụng thuế GTGT 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

Bản tin pháp luật

Một số ví dụ về áp dụng thuế GTGT 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

LexNovum Lawyers

LexNovum Lawyers

30/03/2022

1. Công ty in được giảm thuế GTGT

Câu hỏi:

Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực in. Từ ngày 1/2/2022, nhà nước có chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% một số mặt hàng. Tuy nhiên phụ lục về các mặt hàng không được giảm thuế GTGT có một số nội dung công ty chưa rõ, đề nghị cơ quan thuế giải đáp. Cụ thể, công ty tôi dùng mực in để in lên giấy Duplex. Theo tôi tìm hiểu thì mực in chịu thuế GTGT 10%, giấy chịu thuế GTGT 8%. Xin hỏi, sản phẩm của công ty tôi bán ra chịu thuế suất bao nhiêu %? Công ty sản xuất ly nhựa có tem giấy ở ngoài. Công ty dùng hạt nhựa nguyên sinh để chạy ra ly nhựa và bán ly nhựa này, vậy thì thuế công ty xuất cho khách hàng là 8% hay 10%? Sản phẩm của công ty có quấn tem giấy bên ngoài (thuế GTGT 8%), giá trị tem và nhựa là 50-50 thì sản phẩm của công ty chịu mức thuế GTGT bao nhiêu %?
 
Nguồn: https://chinhsachonline.chinhphu.vn/cong-ty-in-duoc-giam-thue-gtgt-the-nao-61558.htm

Trả lời

Chi cục Thuế TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Điểm a Tiết 1.1 Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội:

“a) Giảm 2% thuế suất thuế GTGT trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…”.

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội:

Tại Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT

“Điều 1. Giảm thuế GTGT

1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

2. Mức giảm thuế GTGT

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Tại Khoản 1 Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/2/2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022…”.

Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ;

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hưởng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”.

Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày của bà Lê Thị Hằng thì:

– Trường hợp công ty có mua một số nguyên vật liệu đầu vào với thuế suất thuế GTGT là 10% và 8% thì:

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Do đó, thuế suất thuế GTGT đầu ra của sản phẩm không phụ thuộc vào thuế suất thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu.

– Trường hợp công ty dùng mực in để in lên giấy Duplex, sản xuất ly nhựa có tem giấy ở ngoài (giá trị tem và nhựa là 50-50) thì nếu các sản phẩm này không có trong Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT trong năm 2022 (kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ) thì công ty được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% từ ngày 1/2/2022 đến ngày 31/12/2022.

 

2. Hàng hóa nhập khẩu nào được áp dụng thuế GTGT 8%?

Câu hỏi:

Công ty tôi kinh doanh máy massage làm đẹp được làm từ chất liệu thép không gỉ và nhựa ABS, được cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm của Hoa Kỳ FDA chứng nhận. Công ty nhập khẩu máy với mã số hàng hóa là: 90191090; 85437090; 85098090; 96032900. Tôi xin hỏi, lô hàng với mã số nêu trên công ty tôi chịu thuế suất GTGT là bao nhiêu? Khi công ty bán cho người tiêu dùng thì công ty có được áp dụng giảm thuế GTGT đầu ra 8% theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ hay không?

Nguồn: https://chinhsachonline.chinhphu.vn/hang-hoa-nhap-khau-nao-duoc-ap-dung-thue-gtgt-8-61412.htm

Trả lời:

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, việc giảm thuế GTGT được quy định như sau:

– “Điều 1. Giảm thuế GTGT

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

2. Mức giảm thuế GTGT

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này…”

– “Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/2/2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022…”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của bà Hướng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Đề nghị bà căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế các sản phẩm hàng hóa do công ty của bà sản xuất, kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.

Việc xác định thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, đề nghị bà liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

 

Người thực hiện: LexNovum Lawyers