Hỏi đáp về giao dịch liên kết
Khách hàng: Công ty mình là Công ty TNHH 1 thành viên. Vừa rồi công ty có cho anh A – Tổng giám đốc và là Người đại diện theo pháp luật của công ty vay một khoản tiền tương đương 15% vốn điều lệ Công ty. Giao dịch vay trên có phải là giao dịch liên kết không? Có vấn đề gì cần lưu tâm về giao dịch liên kết không?
LexNovum Lawyers: Cảm ơn tình huống và câu hỏi mà bạn đưa ra. LexNovum Lawyers xin đưa ra nhận định như sau về vấn đề này:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định giao dịch giữa anh A và Công ty bạn được xác định là giao dịch liên kết, vì các lý do sau:
Tại Điều 5.2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”.
Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) không định nghĩa về cụm từ “cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp” nhưng tại điều 4.24 LDN có định nghĩa về người quản lý doanh nghiệp và tại Điều 63, Điều 162 LDN đã nhận định Tổng giám đốc/Giám đốc là một trong những người điều hành doanh nghiệp. Đồng thời, qua tham vấn các cơ quan chuyên môn, chức danh Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường được xem như là một trong những “cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp”. Như vậy, có cơ sở để nhận định anh A trong trường hợp này là cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp được đề cập tại Điều 5.2(l) Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Theo đó, vì Công ty bạn cho anh A – một người điều hành, kiểm soát Công ty, vay một khoản tiền tương đương 15% vốn điều lệ của Công ty nên giao dịch vay giữa anh A và Công ty được nhận định là một trong những loại giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP mà cụ thể là Điều 5.2(l) Nghị định này.
Khi phát sinh giao dịch liên kết, Doanh nghiệp bạn sẽ phát sinh nghĩa vụ kê khai về giao dịch liên kết và xác định giá giao dịch liên kết. Căn cứ quy định tại tại Điều 18.2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
“Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”
Như vậy, Công ty có trách nhiệm kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về quan hệ liên kết, giao dịch liên kết, xác định giá giao dịch liên kết. Trường hợp Công ty không thực hiện sẽ được xem là hành vi vi phạm pháp luật về thuế và sẽ là căn cứ để cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định tại Điều 50.1(i) Luật Quản lý thuế 2019. Trong một số trường hợp, nghĩa vụ kê khai về giao dịch liên kết, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết sẽ được miễn, cụ thể quy định tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, ngoài nghĩa vụ kê khai và xác định giá của giao dịch liên kết, Doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết có thể sẽ phát sinh những vấn đề liên quan đến việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một vấn đề phức tạp nên LexNovum Lawyers sẽ có bài viết riêng để trình bày chi tiết và đầy đủ.
Trên đây là nội dung tư vấn của LexNovum Lawyers theo trường hợp của bạn. Giao dịch liên kết là loại giao dịch có khả năng làm giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó việc quản lý chặt chẽ giao dịch liên kết là một điều cần thiết. Công ty có phát sinh giao dịch liên kết cần chủ động khai báo để tránh vi phạm quy định pháp luật về thuế.
Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Lâm, Phan Thị Nhi